Tổ chức, hành chính, thông tin, tư liệu ›› Thư viện trường
Giới thiệu sách mới năm 2016
Ngày Đăng: 23/11/2016 16:21 Lượt xem: 736
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG QUA 30 NĂM ĐỔI MỚI
Chủ biên: Mai Thế Dương
Nhà xuất bản: Chính trị quốc gia - sự thật, 2016
Mã số tra cứu: 5264
Giới thiệu nội dung:
Trong thời kỳ đổi mới, công tác kiểm tra giám sát của Đảng luôn được bổ sung, sửa đổi để dần hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn, qua đó góp phần quan trọng vào việc bảo vệ đường lối, chủ trương, quan điểm và các nguyên tắc của Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, góp phần vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực cầm quyền, lãnh đạo, sức chiến đấu và tăng cường sự đoàn kết, thống nhất của Đảng.
Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình phát triển lý luận về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
Phần 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng qua 30 năm đổi mới.
Phần 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng thời gian tới
Cuốn sách tổng kết công tác kiểm, giám sát, kỷ luật Đảng qua 30 năm đổi mới, rút ra bài học kinh nghiệm, chỉ rõ những vấn đề bất cập, đề xuất cách giải quyết nhằm góp phần đổi mới phương thức, nâng cao năng lực cầm quyền, lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình phát triển lý luận về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
Phần 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng qua 30 năm đổi mới.
Phần 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng thời gian tới
Cuốn sách tổng kết công tác kiểm, giám sát, kỷ luật Đảng qua 30 năm đổi mới, rút ra bài học kinh nghiệm, chỉ rõ những vấn đề bất cập, đề xuất cách giải quyết nhằm góp phần đổi mới phương thức, nâng cao năng lực cầm quyền, lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NĂM 2013 VÀ THÀNH TỰU LẬP PHÁP TRONG NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XIII
Tác giả: Ủy Ban thường vụ Quốc hội
Nhà xuất bản: Chính trị Quốc gia - sự thật, 2016
Mã số tra cứu: 5442
Tóm tắt nội dung:
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 kế thừa, phát triển những giá trị cốt lõi, nền tảng của bản Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992. Hiến pháp thể hiện ý Đảng, lòng dân; khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời thể hiện niềm tin, ý chí nguyện vọng của tuyệt đại đa số Nhân dân với Đảng, yêu cầu mọi tổ chức Đảng và từng đảng viên luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và luôn hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Nội dung cuốn sách gồm 7 chương và phần phụ lục:Hiến pháp năm 2013 kế thừa, phát triển những giá trị cốt lõi, nền tảng của bản Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992. Hiến pháp thể hiện ý Đảng, lòng dân; khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời thể hiện niềm tin, ý chí nguyện vọng của tuyệt đại đa số Nhân dân với Đảng, yêu cầu mọi tổ chức Đảng và từng đảng viên luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và luôn hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Chương I: Bối cảnh ra đời, quan điểm chỉ đạo và những giá trị cốt lõi của Hiến pháp năm 2013
Chương I khẳng định Hiến pháp năm 2013 ra đời trong bối cảnh đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước có nhiều thay đổi. Nhờ những thành tựu phát triển kinh tế trong nhiều năm, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đặt ra yêu cầu cần đổi mới thể chế kinh tế căn bản và toàn diện, hoàn thiện thể chế chính trị đảm bảo cho nước ta phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
Chương II: Chế độ chính trị
Chương II Hiến pháp năm 2013 đánh dấu bước phát triển mới về mặt lý luận và thực tiễn về chế độ chính trị ở Việt Nam, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể hiện nhất quán quan điểm đề cao nguyên tắc: “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; “quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp”.
Chương III: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Hiến pháp năm 2013 đã làm sâu sắc hơn các nội dung, quan điểm về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể hiện trong Cương lĩnh và các Văn kiện khác của Đảng Cộng sản Việt Nam; khẳng định quan điểm nhất quán của nhà nước ta trong việc tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo các quyền con người phù hợp với những thành tựu của quá trình hơn 25 năm đổi mới, phù hợp với các công ước Quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên, khẳng định mối quan hệ giữa quyền con người, quyền công dân và chủ quyền quốc gia.
Chương IV: kinh tế, văn hóa, giáo dục, công nghệ và mội trường
Chương II: Chế độ chính trị
Chương II Hiến pháp năm 2013 đánh dấu bước phát triển mới về mặt lý luận và thực tiễn về chế độ chính trị ở Việt Nam, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể hiện nhất quán quan điểm đề cao nguyên tắc: “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; “quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp”.
Chương III: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Hiến pháp năm 2013 đã làm sâu sắc hơn các nội dung, quan điểm về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể hiện trong Cương lĩnh và các Văn kiện khác của Đảng Cộng sản Việt Nam; khẳng định quan điểm nhất quán của nhà nước ta trong việc tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo các quyền con người phù hợp với những thành tựu của quá trình hơn 25 năm đổi mới, phù hợp với các công ước Quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên, khẳng định mối quan hệ giữa quyền con người, quyền công dân và chủ quyền quốc gia.
Chương IV: kinh tế, văn hóa, giáo dục, công nghệ và mội trường
Đề cao giá trị to lớn của Hiến pháp năm 2013 tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; gắn phát triển kinh tế với xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đảm bảo công bằng xã hội; phát triển giáo dục, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; xây dựng và phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Chương V: Bảo vệ Tổ quốc
Khẳng định thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về quốc phòng an ninh, kế thừa và phát huy giá trị của những Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân; nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước là củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới.
Chương VI: Bộ máy Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cũng như Hiến pháp của các nước trên thế giới, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là vấn đề trọng tâm của Hiến pháp năm 2013, tập trung làm rõ thành tựu của Hiến pháp trong việc xác lập nền tảng pháp lý cơ bản cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và việc cụ thể hóa quy định của Hiến pháp bằng các văn bản luật quy định về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Chương VII: Tổ chức thi hành Hiến pháp, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
Chương V: Bảo vệ Tổ quốc
Khẳng định thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về quốc phòng an ninh, kế thừa và phát huy giá trị của những Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân; nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước là củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và thế giới.
Chương VI: Bộ máy Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cũng như Hiến pháp của các nước trên thế giới, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là vấn đề trọng tâm của Hiến pháp năm 2013, tập trung làm rõ thành tựu của Hiến pháp trong việc xác lập nền tảng pháp lý cơ bản cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và việc cụ thể hóa quy định của Hiến pháp bằng các văn bản luật quy định về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Ngay sau khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua, việc tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu, tập huấn về nội dung và ý nghĩa của hiến pháp được xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm và được các cơ quan tổ chức hữu quan triển khai kịp thời. Việc tổ chức thi hành hiến pháp cũng được phát động trong hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, chính phủ, các cơ quan của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân.
Cuốn sách tập trung phân tích những nội dung đã được kế thừa và phát triển trong Hiến pháp 2013 (nhất là nội dung mới phát triển).
Bản Hiến pháp mới đã đạt được các mục đích, yêu cầu đặt ra là thể chế hóa những đường lối, chính sách lớn của Đảng; ghi nhận những thành tựu của hơn 25 năm đổi mới; xứng tầm một bản Hiến pháp mang tính ổn định, lâu dài. Những sửa đổi, bổ sung trong Hiến pháp mới rất căn bản, sâu sắc, khẳng định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà đất nước ta đang đi theo là đúng và được nâng lên tầm cao hơn, tạo điều kiện cho bước phát triển mới của đất nước.
Cuốn sách tập trung phân tích những nội dung đã được kế thừa và phát triển trong Hiến pháp 2013 (nhất là nội dung mới phát triển).
Bản Hiến pháp mới đã đạt được các mục đích, yêu cầu đặt ra là thể chế hóa những đường lối, chính sách lớn của Đảng; ghi nhận những thành tựu của hơn 25 năm đổi mới; xứng tầm một bản Hiến pháp mang tính ổn định, lâu dài. Những sửa đổi, bổ sung trong Hiến pháp mới rất căn bản, sâu sắc, khẳng định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà đất nước ta đang đi theo là đúng và được nâng lên tầm cao hơn, tạo điều kiện cho bước phát triển mới của đất nước.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC QUA 30 NĂM ĐỔI MỚI
Tác giả: Giàng Seo Phử
Nhà xuất bản: Chính trị Quốc gia – sự thật, 2016
Mã số tra cứu: 5356
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng ở nước ta. Đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác dân tộc, tạo điều kiện để tất cả các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam được phát triển. Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết riêng về công tác dân tộc, cũng như đưa ra nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đối với vùng đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống.
Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:
Phần 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở Việt Nam
Phần 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc qua 30 năm đổi mới.
Phần 3: Quan điểm, nhiệm vụ giải pháp chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cuốn sách góp phần làm rõ lý luận về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, tổng kết những thành tựu và hạn chế trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Từ đó nêu những quan điểm chỉ đạo và các giải pháp góp phần nâng cao hiểu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong thời gian tới khi mà điều kiện trong nước và quốc tế có nhiều biến đổi./.
Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:
Phần 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng sáng tạo của Đảng ta về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở Việt Nam
Phần 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc qua 30 năm đổi mới.
Phần 3: Quan điểm, nhiệm vụ giải pháp chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Cuốn sách góp phần làm rõ lý luận về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, tổng kết những thành tựu và hạn chế trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Từ đó nêu những quan điểm chỉ đạo và các giải pháp góp phần nâng cao hiểu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong thời gian tới khi mà điều kiện trong nước và quốc tế có nhiều biến đổi./.
Cử nhân Hoàng Thị Dậu
Phòng Nghiên cứu khoa học - Thông tin - Tư liệu
Phòng Nghiên cứu khoa học - Thông tin - Tư liệu
Các tin liên quan:
- ❧ Giới thiệu sách -
- ❧ Giới thiệu sách -
- ❧ Giới thiệu sách tháng 11 -
- ❧ Giới thiệu sách -
- ❧ Giới thiệu sách -